Trong tiếng Nhật, việc bắt gặp các từ có hậu tố như “chan“, “kun“, “san“, “sama“,…rất thường xuyên nhưng đa số trong chúng ta còn nhầm lẫn về ý nghĩa của các từ này. Vì vậy, cùng đọc thông tin dưới đây để hiểu rõ hơn về chúng nhé!
Chan là gì?
“Chan” là cách gọi thân mật, thường được sử dụng cho nữ giới, được ghép sau tên/họ.
- Bạn bè: con gái gọi nhau bằng “chan”, con trai cũng gọi con gái là “chan” khi thân thiết. Ví dụ: Nami-chan, Robin-chan,…
- Người yêu (gọi bạn gái bằng tên + “chan”).
- Các bé gái nhỏ, ở bậc tiểu học.
- Các bé trai trước khi học tiểu học.
- Vì “chan” tạo cảm giác dễ thương nên thường đi cùng với các con vật đáng yêu. Ví dụ: neko-chan (mèo).
Kun là gì?
“Kun” cũng là một cách gọi thân mật, chủ yếu dùng cho nam giới. Cách dùng: họ/tên + “kun”.
- Gọi những ai nhỏ tuổi hơn mình.
- Con gái dùng để gọi con trai đã thân thiết (bạn cùng lớp, bằng tuổi). Ví dụ: Sanji-kun, Zoro-kun,…
- Con trai cũng gọi nhau bằng “kun” khi đã thân nhau. (có khi còn bỏ “kun” và gọi nhau trực tiếp bằng tên).
San là gì?
“San” là kính ngữ dùng cho cả nam và nữ. Cách dùng: họ + “san” hoặc tên + “san”.
- Nhữg người lớn tuổi hơn mình.
- Người trưởng thành.
- Người không quen thân.
- Cấp trên
- Đi cùng một số danh từ (nghề nghiệp). Ví dụ: honya-san (người bán sách).
…
Sama là gì?
“Sama” cũng là kính ngữ dành cho cả nam và nữ nhưng hiếm được sử dụng trong giao tiếp thông thường. Trừ trường hợp:
- Giao tiếp với khách hàng. Ví dụ: okyaku-sama (quý khách).
- Bày tỏ thái độ ngưỡng mộ, kính trọng với ai đó (trong dịp trang trọng, đông người nghe). Ví dụ: mina-sama (kính thưa quý vị).
Chú ý: Kính ngữ thường được dùng cho người đối diện, không phải cách gọi bản thân.